Bài tuyên truyền khai thác, vận chuyển và kinh doanh khoáng sản trên địa bàn xã Trà Tân
Để tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, xử lý các vi phạm về khoáng
sản. UBND xã Trà Tân đề nghị các ban, ngành, đoàn thể và các cán bộ, đảng viên
nhân dân trên địa bàn xã tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, tạo sự
chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, ý thức, trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, tổ
chức, cá nhân và nhân dân về công tác quản lý, khai thác, vận chuyển và kinh
doanh khoáng sản, quản lý sử dụng đất trên địa bàn xã. Vận động nhân dân, gia đình và người thân tuyệt
đối không tham gia hoặc tiếp tay cho các tổ chức,
cá nhân có hành vi khai thác, mua bán, vận chuyển khoáng sản trái phép; tích cực tham gia quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản
chưa khai thác, giữ vững an ninh, trật tự tại địa phương. Các tổ chức, cá nhân
chịu trách nhiệm trước pháp luật về khai thác, vận chuyển, kinh doanh khoáng
sản trái phép, gây mất an ninh trật tự, vệ sinh môi trường; hành vi vi phạm về
đất đai, sử dụng đất không đúng mục đích, không phù hợp với quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất. Đề nghị tổ chức, cá nhân, cán bộ, đảng viên, toàn hệ thống chính
trị nâng cao nhận thực trách nhiệm, theo dõi tình hình hoạt động khai thác
khoáng sản trái phép trên địa bàn của mình để kịp thời ngăn chặn, xử lý,
báo cáo về UBND xã để chỉ đạo xử lý theo quy định.
Mọi thông tin về các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh
vực khai thác, mua bán, vận chuyển khoáng sản trái phép, đề nghị bà con nhân
dân liên hệ với UBND xã Trà Tân: ông Đỗ Đức Anh, chủ tịch UBND xã, số điện
thoại 0972324818; ông Nguyễn Mạnh Hùng, PCT UBND xã, số điện thoại 0941433082
hoặc báo cáo trực tiếp tại trụ sở UBND xã.
Căn cứ theo Nghị định
36/2020/NĐ-CP, ngày 24/3/2020 được sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định
số 04/2022/NĐ-CP, ngày 06/01/2022 của Chính phủ:
Vi phạm quy định về khai thác khoáng sản làm vật
liệu xây dựng thông thường không phải đề nghị cấp giấy phép khai thác khoáng
sản (Điều 43)
“1. Đối với hành vi khai thác khoáng sản làm vật
liệu xây dựng thông thường trong diện tích đất thuộc quyền sử dụng đất ở của hộ
gia đình, cá nhân mà không sử dụng để xây dựng các công trình của hộ gia đình,
cá nhân trong diện tích đó thì xử phạt như sau:
a) Phạt cảnh cáo đối với trường hợp sử dụng
khoáng sản sau khai thác để cho, tặng người khác;
b) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng
đối với trường hợp đem bán khoáng sản sau khai thác cho tổ chức, cá nhân khác.
2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000
đồng đối với một trong các hành vi không đăng ký khu vực, công suất, khối
lượng, phương pháp, thiết bị và kế hoạch khai thác tại Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
nơi có khoáng sản khai thác đối với hoạt động khai thác khoáng sản làm vật liệu
xây dựng thông thường trong phạm vi diện tích đất của dự án đầu tư xây dựng
công trình đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc cho phép đầu
tư mà sản phẩm khai thác được sử dụng cho xây dựng công trình đó; thu hồi cát,
sỏi từ các dự án nạo vét, khơi thông luồng lạch nhưng không đăng ký khối lượng
nạo vét, khối lượng cát có thể thu hồi với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có hoạt
động nạo vét, khơi thông luồng lạch.
3. Phạt tiền đối với hành vi khai thác khoáng
sản làm vật liệu xây dựng thông thường trong phạm vi diện tích đất của dự án
đầu tư xây dựng công trình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc
cho phép đầu tư nhưng sản phẩm khai thác không sử dụng để xây dựng công trình
đó mà chưa được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép khai thác, cụ
thể như sau:
a) Từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối
với trường hợp khoáng sản sau khai thác đem sử dụng cho tổ chức, cá nhân khác;
cho dự án, công trình khác;
b) Từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối
với trường hợp khoáng sản sau khai thác đem bán cho tổ chức, cá nhân khác.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả
Buộc nộp lại số lợi bất hợp
pháp lĩnh vực khoáng sảncó được do thực hiện vi phạm hành chính đối với hành vi
vi phạm quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này.”
Vi phạm quy định về chuyển
nhượng quyền khai thác khoáng sản (Điều 45)
“Phạt tiền đối với hành vi chuyển nhượng, nhận
chuyển nhượng quyền khai thác khoáng sản nhưng chưa được cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền cấp giấy phép chấp thuận, cụ thể như sau:
1. Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối
với khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh.
2. Từ 120.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối
với khai thác khác thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trừ
trường hợp quy định khoản 1 Điều này.
3. Từ 260.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối
với khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi
trường”.
Vi phạm về khai thác khoáng sản (trừ cát, sỏi
lòng sông, suối, hồ) mà không có giấy phép khai thác khoáng sản của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền (Điều 47)
“1. Phạt tiền đối với hành vi khai thác khoáng
sản làm vật liệu xây dựng thông thường không sử dụng vật liệu nổ công nghiệp,
cụ thể như sau:
a) Từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng khi tổng
khối lượng khoáng sản đã khai thác tại thời điểm phát hiện vi phạm đến dưới 10
m3;
b) Từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng khi tổng
khối lượng khoáng sản đã khai thác tại thời điểm phát hiện vi phạm từ 10
m3 đến dưới 20 m3;
c) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng khi
tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác tại thời điểm phát hiện vi phạm từ 20
m3 đến dưới 30 m3;
d) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng khi
tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác từ 30 m3 đến dưới 40 m3;
đ) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng khi
tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác tại thời điểm phát hiện vi phạm từ 40
m3 đến dưới 50 m3;
e) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng khi
tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác tại thời điểm phát hiện vi phạm từ 50
m3 trở lên.
2. Phạt tiền đối với hành vi khai thác khoáng
sản làm vật liệu xây dựng thông thường có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, khai
thác khoáng sản khác trừ trường hợp quy định tại khoản 1, khoản 3 Điều này, cụ
thể như sau:
a) Từ 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối
với khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường của hộ kinh doanh;
b) Từ 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng đối
với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trừ
trường hợp quy định tại điểm a khoản này, khoản 3 Điều này;
c) Từ 300.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng đối
với khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Bộ Tài nguyên và Môi trường trừ
khoáng sản quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Phạt tiền đối với hành vi khai thác khoáng
sản là vàng, bạc, platin, đá quý, khoáng sản độc hại, cụ thể như sau:
a) Từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối
với trường hợp khai thác có khối lượng khoáng sản nguyên khai dưới 100 tấn;
b) Từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối
với trường hợp khai thác có khối lượng khoáng sản nguyên khai từ 100 tấn đến
dưới 200 tấn;
c) Từ 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng đối
với trường hợp khai thác có khối lượng khoáng sản nguyên khai từ 200 tấn đến
dưới 300 tấn;
d) Từ 500.000.000 đồng đến 600.000.000 đồng đối
với trường hợp khai thác có khối lượng khoáng sản nguyên khai từ 300 tấn đến
dưới 400 tấn;
đ) Từ 700.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng đối
với trường hợp khai thác có khối lượng khoáng sản nguyên khai từ 400 tấn đến
dưới 500 tấn;
e) Từ 800.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng
đối với trường hợp khai thác có khối lượng khoáng sản nguyên khai từ 500 tấn
trở lên.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu toàn bộ tang vật là khoáng sản trong
trường hợp chưa bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy; tịch thu phương tiện sử dụng vi
phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản
3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thực hiện các giải pháp cải tạo, phục
hồi môi trường khu vực đã khai thác, đưa khu vực khai thác về trạng thái an
toàn;
b) Buộc chi trả kinh phí
trưng cầu giám định, kiểm định, đo đạc và xác minh trong trường hợp có hành vi
vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này.
Đối với hành vi khai thác khoáng sản không có
giấy phép khai thác khoáng sản tại khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng
sản thì áp dụng mức phạt tiền cao nhất của khung phạt tương ứng với từng mức
phạt quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này. Hình thức xử phạt bổ sung
áp dụng như khoản 4 Điều này.
“c) Buộc nộp lại số tiền
bằng trị giá tang vật là khoáng sản có được do thực hiện vi phạm hành chính đối
với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này trong
trường hợp đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật.”
Vi phạm về khai thác cát, sỏi lòng sông, suối,
hồ mà không có giấy phép khai thác khoáng sản của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền (Điều 48)
“1. Phạt tiền đối với hành vi khai thác cát, sỏi
lòng sông, suối, hồ, cửa sông; cát, sỏi ở vùng nước nội thủy ven biển mà không
có giấy phép khai thác khoáng sản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cụ thể
như sau:
a) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng khi
tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác tại thời điểm phát hiện vi phạm dưới 10
m3;
b) Từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng khi
tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác tại thời điểm phát hiện vi phạm từ 10
m3 đến dưới 20 m3;
c) Từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng khi
tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác tại thời điểm phát hiện vi phạm từ 20
m3 đến dưới 30 m3;
d) Từ 80.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng khi
tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác tại thời điểm phát hiện vi phạm từ 30
m3 đến dưới 40 m3;
đ) Từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng khi
tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác tại thời điểm phát hiện vi phạm từ 40
m3 đến dưới 50 m3;
e) Từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng khi
tổng khối lượng khoáng sản đã khai thác tại thời điểm phát hiện vi phạm từ 50
m3 trở lên.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu toàn bộ tang vật là khoáng sản trong
trường hợp chưa bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy; tịch thu phương tiện sử dụng
(kể cả phương tiện khai thác trực tiếp và phương tiện tham gia gián tiếp) để
thực hiện hành vi vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
1 Điều này.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc cải tạo, phục hồi môi trường; thực hiện
các giải pháp đưa các khu vực đã khai thác về trạng thái an toàn; đền bù, trả
kinh phí khắc phục, sửa chữa những hư hỏng của công trình đê điều, công trình
hạ tầng kỹ thuật khác, công trình dân dụng do hành vi vi phạm gây ra tại khoản
1 Điều này;
b) Buộc chi trả kinh phí trưng cầu giám định,
kiểm định, đo đạc và xác minh trong trường hợp có hành vi vi phạm quy định tại
khoản 1 Điều này;
c) Buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật là
khoáng sản có được do thực hiện vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy
định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy
trái quy định của pháp luật./.
Ban biên tập (Nguồn
sưu tầm)